cách điều khiển máy xúc

Cách Remote Desktop qua lan, truy tìm cập máy vi tính trong mạng lan. Bước 1: các bạn vào Start -> Computet - > Properties. Nhưng vào trường hợp các bạn chỉ cho tất cả những người nhất định truy vấn tới đồ vật tính cá nhân đó thì các bạn sẽ chọn người tiêu dùng để có thể Máy xúc đồ chơi Máy xúc điều khiển từ xa Hulna là mô phỏng chiếc máy xúc có thể điều khiển một chiếc máy xúc thật. Ngoài ra còn có nhiề Thông số kỹ thuật PC300-8 Cách điều khiển máy xúc admin 15/06/2021 Trong thời điểm này nhu cầu áp dụng lao cồn quản lý và vận hành máy xúc không nhỏ, vì thế nhu cầu học tập lái máy xúc cũng tăng thêm rất nhiều. Video hướng dẫn cách làm một chiếc máy xúc - xe xúc đất, cát điều khiển từ xa bằng các tông. How to make Remote control RC Excavator toy from Cardboard. 20 Cách Điều Khiển Mini World Trên Máy Tính tốt nhất 10/2022. Bạn đang tìm kiếm từ khóa cách điều khiển mini world trên máy tính nhưng chưa tìm được, BMR sẽ gợi ý cho bạn những bài viết hay nhất, tốt nhất cho chủ đề cách điều khiển mini world trên máy tính. Single Chamber Vs Dual Chamber Pacemaker. Hệ thống điều khiển tự động của máy xúcLỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, các thành tựu khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất. Ở nước ta, công nghiệp mỏ giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do đó việc ứng dụng các thành tựu khoa học để nâng cao hiệu quả sản xuất là tất trong những thanh tựu khoa học đó phải kể đến chiếc máy xúc. Máy xúc được sử dụng rộng rãi trong ngành khai thác mỏ lộ thiên, trên công trường xây dựng công nhiệp và dân dụng, trên các công trình thuỷ lợi, xây dựng cầu đường và nhiều hạng mục công trình khác nhau, ở những nơi mà yêu cầu bốc xúc đất đá với khối lượng lớn . HIỂU CHUNG VỀ MÁY XÚC I. Tình hình sử dụng ở Việt Nam Trong các mỏ lộ thiên ở Việt Nam thì máy xúc một gầu là thiết bị được sử dụng làm phương tiện khai thác xúc là một phụ tải điện lớn tiêu thụ rất nhiều điện năng. Ví dụ như máy xúc EKG-4,6 và EKG-5A đều có công suất định mức là Pdm= máy xúc EKT-8N có công suất lên đến 520KW. Công dụng của máy xúc là dùng để bốc đất, đá,than nên nó thường phải làm việc trong điều kiện phụ tải thay đổi thường xuyên và một cách đột ngột. Máy xúc có nhiều cơ cấu truyền động nhưtruyền động ra vào tay gầu,nâng hạ tay gầu,truyền động quay và di chuyển. II. Yêu cầu công nghệ của máy xúc Hệ thống truyền động điện phải có nhiều cấp tốc độ Có hệ thống điều chỉnh tốc độ và mômem để có đặc tính cơ như mong muốn phù hợp với yêu cầu của phụ tải. Có hệ thống điều khiển tự động và liên động giữa các cơ cấu truyền động Có hệ thống bảo vệ sự cố một cách chắc chắn. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B III. Máy xúc có thể phân loại theo các quan điểm sau 1. Phân loại theo tính năng sử dụng Máy xúc xây dựng chay bánh xích,bánh lốp có thể có gầu xúc từ Máy xúc dùng trong công nghiệp khai thác mỏ có dung tích gầu Máy bốc xúc đất đá có thể tích gầu từ 4-35m. Máy xúc gầu ngoạm có thể tích gầu tư 4-80m. loại theo cơ cấu bốc xúc Máy xúc kiểu gầu cào. Máy xúc kiểu gầu treo dây. Máy xúc kiểu gầu thuận. Máy xúc kiểu gầu ngược. Máy xúc kiểu gầu ngoạm. Máy xúc kiểu gầu quay. 45 trang Chia sẻ banmai Lượt xem 3059 Lượt tải 6 Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống điều khiển tự động của máy xúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênPhương trình trạng thái khuếch đại từ kép ПДД -1,5B Phương trình trạng thái mô tả khâu máy phát. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B - Phương trình mô tả trạng thái động cơ. – Hệ phương tình mô tả hệ thống truyền động điện của cả hệ thống. 2-5 Nhật xét Chương 3 Nghiªn cøu hÖ thèng t c¬ cÊu n©ng h¹ cña m¸y xóc Xác định các thông số - Xác định hệ số KIi - Xác định hằng số thời gian của các cuộn dây trong khuếch đại từ kép ПДД -1,5B. - Xác định điện áp ra của khuếch đại từ ở trạng thái ổn định - Xác định sức từ động của cuộn dây điều khiển YCM-2 F2. - Xác định sức từ động của cuộn YCM-1 F1. - Xác định sức từ động của cuộn YCM-6 F6. - Xác định sức từ động của cuộn YCM-4 F6. - Xác định tham số Eođ của máy phát nâng hạ gầu - Xác định sức từ động kích thích độc lập FĐL. - Xác định sức từ động trong mạch kích thích song song FKTSS. - Xác định hằng số thời gian của máy phát TF. - Xác định tham số của động cơ nâng hạ gầu Nghiên cứu thành lập các mô hình trong hệ thống truyền động điện cơ cấu Nâng hạ gầu trong máy xúc ЭKG-5A. 1 Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng thời gian khuếch đại từ 2. Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu khuếch đại từ 3. Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu máy phát 4. Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu động cơ Tài liệu tham khảo Giáo trình tự động hoá trường ĐHCN QUẢNG NINH Bài giảng máy khai thác trường ĐH MỎ ĐỊA CHẤT SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, các thành tựu khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất. Ở nước ta, công nghiệp mỏ giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do đó việc ứng dụng các thành tựu khoa học để nâng cao hiệu quả sản xuất là tất trong những thanh tựu khoa học đó phải kể đến chiếc máy xúc. Máy xúc được sử dụng rộng rãi trong ngành khai thác mỏ lộ thiên, trên công trường xây dựng công nhiệp và dân dụng, trên các công trình thuỷ lợi, xây dựng cầu đường và nhiều hạng mục công trình khác nhau, ở những nơi mà yêu cầu bốc xúc đất đá với khối lượng lớn . Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ HIỂU CHUNG VỀ MÁY XÚC Tình hình sử dụng ở Việt Nam Trong các mỏ lộ thiên ở Việt Nam thì máy xúc một gầu là thiết bị được sử dụng làm phương tiện khai thác xúc là một phụ tải điện lớn tiêu thụ rất nhiều điện năng. Ví dụ như máy xúc EKG-4,6 và EKG-5A đều có công suất định mức là Pdm= máy xúc EKT-8N có công suất lên đến 520KW. Công dụng của máy xúc là dùng để bốc đất, đá,than nên nó thường phải làm việc trong điều kiện phụ tải thay đổi thường xuyên và một cách đột ngột. Máy xúc có nhiều cơ cấu truyền động nhưtruyền động ra vào tay gầu,nâng hạ tay gầu,truyền động quay và di chuyển. Yêu cầu công nghệ của máy xúc Hệ thống truyền động điện phải có nhiều cấp tốc độ Có hệ thống điều chỉnh tốc độ và mômem để có đặc tính cơ như mong muốn phù hợp với yêu cầu của phụ tải. Có hệ thống điều khiển tự động và liên động giữa các cơ cấu truyền động Có hệ thống bảo vệ sự cố một cách chắc chắn. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Máy xúc có thể phân loại theo các quan điểm sau 1. Phân loại theo tính năng sử dụng Máy xúc xây dựng chay bánh xích,bánh lốp có thể có gầu xúc từ Máy xúc dùng trong công nghiệp khai thác mỏ có dung tích gầu Máy bốc xúc đất đá có thể tích gầu từ 4-35m. Máy xúc gầu ngoạm có thể tích gầu tư 4-80m. loại theo cơ cấu bốc xúc Máy xúc kiểu gầu cào. Máy xúc kiểu gầu treo dây. Máy xúc kiểu gầu thuận. Máy xúc kiểu gầu ngược. Máy xúc kiểu gầu ngoạm. Máy xúc kiểu gầu quay. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Hình Các loại máy xúc a máy xúc gàu thuận; b máy xúc gàu ngược; c máy xúc gàu cào; d máy xúc gàu treo; e máy xúc roto; h máy xúc nhiều gàu xúc SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B * Nghiên cứu 2 loại máy xúc thường dùng Máy xúc kiểu gầu thuận Hình . MÁY XÚC GẦU THUẬN * Cấu tạo Cơ cấu quaybàn quay 1 được lắp trên cơ cấu di chuyển bằn bánh xích 2. Cần gàu 6 và tay gàu 5 cùng được lắp trên bàn quay 1. Tay gàu 5 cùng với gàu xúc 7 di chuyển theo gương lò do cơ cấu đẩy tay gàu 4 và cáp kéo 9 của cơ cấu nâng - hạ gàu. Quá trình bốc xúc được thực hiện kết hợp giữa hai cơ cấu cơ cấu đẩy tay gàu tạo ra bề dày lớp cắt, cơ cấu nâng - hạ gàu tạo ra lớp cắt là đường di chuyển của gàu theo gương lò. Để đổ tải từ gàu xúc sang các phương tiện khác được thực hiện nhờ cơ cấu mở đáy gàu 3 lắp trên thành thùng xe của máy xúc. Máy xúc có ba chuyển động cơ bản nâng - hạ gàu, ra - vào tay gàu và quay, ngoài ra còn có một số chuyển động phụ khác như nâng cần gàu, di chuyển máy xúc, đóng - mở đáy gàu Chu trình làm việc của máy xúc bao gồm các công đoạn sau đào, nâng gàu đồng thời quay gàu về vị trí đổ tải, quay gàu về vị trí đào và hạ gàu xuống gương lò. Thời gian của một chu trình làm việc khoảng từ 20 ÷ 60s. Cơ cấu nâng hạ gàu và cơ cấu tay gàu của máy xúc thường xuyên làm việc quá tải gọi là quá tải làm việc do gàu bốc xúc phải đất đá cứng hoặc lớp cắt quá sâu. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Các cơ cấu chính của máy xúc làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại với hệ số tiếp điểm tương đối TĐ% = 25 ÷ 75% Máy xúc kiểu gầu treo dây xúc kiểu treo dây * Cấu tạo Tất cả thiết bị điện và thiết bị cơ khí của máy xúc được lắp đặt trên bàn quay 1. Có thể quay với góc quay tới hạn trên bệ 2. Di chuyển máy xúc thực hiện bằng cơ cấu tạo bước tiến 3 và hai kích thuỷ lực 4. Máy xúc di chuyển được nhờ tấm trượt 5 lắp ở hai bên thành của bàn quay 1. Cần gàu 6 lắp cố định trên bàn quay bằng hệ thống thanh giằng 9. Gàu xúc 8 được treo trên dây cáp nâng 10. Quá trình bốc xúc đất đá được thực hiện nhờ cáp kéo 7, kéo gàu theo hướng từ ngoài vào trong máy xúc. Các cơ cấu của máy xúc làm việc trong điều kiện môi trường khắc nghiệt với chế độ làm việc nặng nề, chao lắc mạnh, nhiều bụi, nhiệt độ môi trường thay đổi trong phạm vi rộng. Một số yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng đến chế độ làm việc của các cơ cấu của máy xúc như độ nghiêng, độ chênh dọc trục của máy xúc, gia tốc lớn khi mở máy và hãm chế độ làm việc của máy xúc nặng nề như vậy, nên các thiết bị của máy xúc phải được chế tạo chắc chắn, độ bền cơ học cao và độ tin cậy làm việc cao. 3. Phân loại theo cơ cấu truyền động xúc truyền động bằng động cơ điện. xúc truyền động bằng động cơ điện-thuỷ lực. xúc truyền động bằng động cơ đốt trong-thuỷ lực. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Phân loại theo nước chế tạo B. Qu¸ tr×nh ho¹t éng cña m¸y xóc Qúa trình hoạt động Nghiên cứu chế độ làm việc của máy xúc là một vấn đề rất phức trên những điểm chung nhất ta có thể khái quát chế độ làm việc của máy xúc như sau Cơ cấu quaybàn quay được lắp trên cơ cấu di chuyển bánh gầu và tay gầu được lắp trên bàn gầu và gầu xúc di chuyển vào đất đá do cơ cấu đẩy tay gầu và cáp kéo của cơ cấu trình bốc xúc được thực hiện kết hợp giữa hai cơ cấucơ cấu đẩy tay gầu tạo ra bề dày lớp cắt và cơ cấu nâng hạ tạo ra lớp cắt là đường di chuyển của gầu xúc trong đất đá. Đổ tải từ gầu xúc sang các phương tiện vân chuyển khác băng cơ cấu mở đáy gầu. Máy xúc có 3 chuyển động cơ bản đào,nâng-hạ,quay ngoài ra còn có một số chuyển động phụ khác nhưnâng cần,di chuyển, đóng mở đáy gầu… Chu kỳ làm việc của máy xúc bao gôm những giai đoạn sauhạ gầu xuống mặt bằng làm việc-đào đồng thời nâng gầu-quay gầu về vị trí dổ tải-mở đáy gầu đổ tải-quay gầu về vị trí ban gian một chu kỳ làm việc khoảng từ 20s đến 60s. Cơ cấu nâng-hạ và cơ cấu đẩy tay gầu thường xuyên làm việc quá tảiquá tải làm việcdo gầu xúc bốc xúc phải đát đá quá cứng hoặc lớp cắt quá sâu. Các cơ cấu chính của máy xúc làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại với hệ số tiếp điện tương đối TĐ%=25->100%.Các cơ cấu của máy xúc làm việc trong điều kiện nặng nề,chao lắc mạnh,nhiều bụi,nhiệt độ môi trường thay đổi trong phạm vi yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng manh đến các cơ cấu của máy xúc như độ nghiêng, độ chênh dọc trục của máy xúc,gia tốc lớn khi mở máy và chế độ làm việc nặng nề của máy xúc như vậy nên các thiết bị của máy xúc phải được chế tạo chắc chắn, độ bền cơ học cao và độ tin cậy cao. II. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ truyền động điện của máy xúc Từ những đặc điểm của máy xúc như đã nêu ở trên,các yêu cầu cơ bản đối với hệ truyền động điện truyền động các cơ cấu chính của máy xúc bao gồm Đặc tính cơ của hệ truyền động điện của các cơ cấu chính của máy xúccơ cấu nâng -hạ, đẩy tay gầu và cơ cấu quayphải được bảo vệ một cách tin cậy khi quá nghĩa là hệ thống truyền động phải tạo ra đặc tính “máy xúc”. Động cơ truyền động các cơ cấu máy xúc phải chắc năng chịu quá tải lớn. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Độ cách điện của động cơ phải đảm bảo chịu quá nhiệt, độ ẩm cao. Động cơ phải chịu được tần số đóng cắt lớntừ 400->600lần/h. Động cơ truyền động các cơ cấu chính của máy xúc phải có mômem quán tính đủ nhỏ để giảm thời gian quá độ khi mở máy và chọn loại động cơ có phần ứng dài, đường kính nhỏ. Các thiết bị điều khiển dùng trong máy xúc phải đảm bảo làm việc tin cậy trong điều kiện nặng nề nhấtđộ rung động,chao lắc lớn,phụ tải đột biến và tần số đóng cắt lớn. Hệ thống điều khiển hệ truyền động các cơ cấu của máy xúc phải đơn giản,chắc chắn mức độ tự động hoá cao. Các cơ cấu truyền động máy xúc trong quá trìng làm việc thường bị quá tải luôn,cho nên việc hạn chế mômem nhỏ hơn trị số cho phép ở chế độ tĩnh và động là yêu cầu quan trong bậc nhất. Để máy xúc có năng suất cao nhất đồng thời bảo vệ các thiết bị không bị hỏng hóc khi quá tải cần thực hiện hai yêu cầuhạn chế mômem dưới trị số cho phép và đảm bảo độ cứng của đường đặc tính cơ trong phạm vi mômem phụ tải bằng mômem định mức của động cơ. tính cơ của máy xúc Đặc tính cơ các hệ truyền động Trong thực tế không sử dụng đường đặc tính cơ lý tưởng như đường 1 mà thường sư dụng đặc tính cơ mềm hơn đường 2. Độ cứng của đường đặc tính cơ ở vùng phụ tải giảm xuống từ 85->90%.Nếu đặc tính cơ quá lớn,người ta vận hành máy xúc khó cảm nhận được khi cơ cấu bị quá tải,không kịp giảm lớp cắt dẫn đến cơ cấu bị ngưng làm giảm năng suất của máy xúc. Năng suất của máy xúc đặc trưng bởi diện tích giữa các trục toạ độ và đường đặc tính cơ cấu của hệ truyền độnghình aSADCO. Để đánh giá năng suất của máy xúc người ta đưa ra hệ số lấp đầy k SADCO K=──── =──── b SABCO SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Trong đó S=SADCO diện tích h thanh bởi hệ trục toạ độ và đường đặc tính cơ của hệ truyền động điện. SABCO là diện tích tạo bởi hệ trục toạ độ và đường đặc tính cơ lý tưởng. Wo tốc độ không tải lý tưởng Md mômen dừng mhệ số tỉ lệ Đối với hệ truyền động này,hệ số lấp đầy của máy xúc có thể đạt tới đến Hình b,biểu diễn các đường đặc tính cơ của các hệ truyền động khác nhau dùng trong máy xúc. Họ đặc tính cơ của cac hệ đó cho phépđánh giá và tính chọn hệ truỳen động một cách hợp lý đối với từng loại máy xúc cụ truyền động xoay chiều dùng động cơ không đồng bộ ba phađường 1 được sử dụng rộng rãi cho các loại máy xúc có thể tích gầu xúc tới 1m3 Nếu sử dụng động cơ truyền động là động c xoay chiều có hệ số trượt lớn cho phép hạn chế được dòng điện trong phạm vi cần thiết để giảm độ cứng của đường đặc tính cơ trong vùng mômen phụ tải bằng mômen định mức của động cơ,có thê thực hiện được bằng cách đấu thêm điện trơ phụ vao mạch roto của động cơ Rf =10→15%RR điện trở của dây quấn rôt động cơ. Nếu trong mach rôt của động cơ có đấu cuộn kháng bão hoà hoặc khuyếch đại từ,ta sẽ nhận được đường đặc tính cơ tối ưu đối với hệ truyền động xoay chiều. Hệ truyền động máy phát-động cơmáy phát 3 cuộn dây với đường đặc tính cơ 3 được áp dụng rộng rãi cho các loại máy xúc từ 1 đến này có đường đặc tính cơ gần với đường đặc tính cơ tối ưu cho phep điều chỉnh tốc độ động cơ truyền động trong một phạm vi khá rộng. Hệ truyền động máy phát - động cơ có khuyếch đại trung giankhuyếch đại máy điện KĐMĐ,khuyếch đại từ KĐT hoặc khuyếch đại bán dẫn KĐBD sẽ tạo ra đường đặc tính cơ 4, đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu đối với công nghệ của máy nay được sử dụng rộng rãi trong các máy xúc công suất lớn có thể tích gầu xúc từ 10→80m3. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B thèng m¸y xóc ekg-5a ch­¬ng 1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÁY XÚC EKG-5A xúc EKG-5A Các cơ cấu truyền động chính ở máy xúc EKG-5A làra vào tay gầu,quay và di ta đều dùng động cơ điện một chiều. Để điều khiển động cơ điện một chiều thị người ta sử dụng hệ thống máy phát động cơ điện một chiều và khuyếch đại từ. Trong đó khuyếch đại tư giữ vai trò điều khiển điện áp kích thích của máy pháttức là điều khiển điện áp phát ra của máy phát để đặt vào phần ứng của động cơ điện một chiều. Xét hệ thống máy phát động cơ một chiều và khuyếch đại từ để truyền động cho cơ cấu truyền động chính của máy xúc EKG-5A,như hình SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Sơ đồ nguyên lý của máy xúc EKG-5A thống gồm có - Động cơ điện một chiều. - Máy phát điện một chiều F để cung cấp điện áp cho phần ứng động cơ. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B - Khuyếch đại từ đảo chiều làm nhiệm vụ cung cấp dòng điện kích thích cho cuộn kích thích độc lập của máy phát. WKTIlà cuộn kích thích độc lập của máy phát nó được chia làm 2 nửa và mắc theo sơ đồ cầu cân bằng RCB. WKTIIlà cuộn kích thích song song của máy phát để hỗ trợ cho cuộn kích thích độc lập. - CFF và CFĐ là các cuộn dây cực từ phụ của máy phát và của động cơ. - Khuyếch đại từ MY là phần tử điều khiển chính của hệ thống truyền động .Khuyếch đại từ đảo chiều mắc theo sơ đồ visai. - Cuộn chủ đạo 4MY đóng vai trò cuộn điều khiển chính của khuyếch đại trị và chiều dài trong cuộn chủ đạo sẽ quyết định giá trị tốc độ và chiều quay của động cơ điện Đ. - Điện áp chủ đạo được cung cấp tư nguồn một chiều bên ngoài và được điều khiển bằng tay số kiểu công tắc xoay có 4 vị trí tiến và 4 vị trí lùi tương ứng với 2 chiều quay của động cơ điện Đ. - Cuộn dịch chuyển 5MY để dịch chuyển điểm làm việc vào giữa đoạn tuyến tính của đặc tính và làm tăng hệ số khuyếch đại của khuyếch đại từ. Cuộn hồi tiếp âm theo điện áp của máy phát 3MY có tác dụng nâng cao độ cứng của đặc tính cơ của động cơ, đảm bảo năng suất làm việc bằng cách giữ ổn định điện áp ra của máy pha do đó giữ được ổn định tốc độ của động cơ. - Cuộn hồi tiếp cắt nhanh theo dòng điện phần ứng sử dụng bộ khuyếch đại bán dẫn bộ khuyếch đại bán dẫn có đặt 2 cuộn dây điều khiển của khuyếch đại từ YMC4 và YMC5,một đèn bán dẫn 3 cực TR các điốt ổn áp CT1,CT2,cầu chỉnh lưu B, điện trở nhiệt Rt và các điện trở khác. Bộ ETO sẽ tạo thành mạch hồi tiếp cắt nhanh theo dòng điện phần ứng ở máy xúc điện thế đặt vào mạch hồi tiếp chính là sụt áp trên các cuộn dây cực từ phụ của máy phát CFF và của động cơ điện CFĐ. Uht=UCF=IƯRCFF+RCFĐ Như vậy điện áp mạch hồ tiếp tỉ lệ với dòng điện phần ứng tức là tỉ lệ với tải của đoọng cơ dẫn động cơ cấu chính của máy xúc. Khi máy xúc làm việc ở chế độ định mức thi Iư=Iđm thì điôt ổn áp CT1 ở trạng thái khoá,sụt áp trên các điện trở R2+Rt nhỏ hơn điện áp mở đèn TRAZITOR TR cũng khoá do đó không có dòng điện qua cuộn hồi tiếp. Nếu dòng điện phần ứng tăng lên thì điện áp đặt vào mạch hồi tiếp tăng theo làm sụt áp trên điện trở R2+Rt lớn làm cho điôt ổn áp CT1 mở→TR mở →dòng hồi tiếp chảy trong mạch với chiều dòng điện như trên thì dòng hồi tiếp chạy qua YMC4 như sau +→YMC4→D1→TR→Rh→B→- Khi đó KĐT sẽ bị khử từ mạnh làm cho dòng kích thích độc lập của máy phát SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B giảm→điện áp ra của máy phát và dòng điện phần ứng cũng như tốc độ của động cơ một chiều giảm nhanh tới khi Iư=Idừng thì hệ thống truyền động điện sẽ dừng lại. Để ổn định dòng điện tác động của mạch hồi tiếp cắt nhanh khi nhiệt độ làm việc của máy tăng lên thì người ta đặt thêm điện trở nhiệt Rt trong cuộn dây cực từ phụ của máy máy nóng sẽ làm cho dây cuốn cực từ phụ nóng theo điện trở của nó tăng lên khiến cho điện áp trong mạch hồi tiếp giảm nhưng điện trở nhiệt Rt cũng giảm trị số lên điện áp đặt vào R2+Rt là không đổi để các đèn ổn áp CT1,CT2,TR làm việc ổn định do đó ổn định được dòng điện cắt của mạch hồi tiếp. - Cuộn hồi tiếp âm mền theo dòng điện phần ứng 1MY nó làm hạn chế sự dao động của dòng điện phần 1MY được cấp điện qua cuộn ổn định OĐ của máy dòng điện phần ứng thay đổi thì từ thông cực từ phụ sẽ biến thiên ,do đó nó cản ứng trong cuộn OĐ một sức điện động. Đây chính là nguồn cung cấp cho hồi tiếp âm mền điện này sinh ra tư thông hồi tiếp có tác dụng chống lại sự thay đổi của dòng điện phần ứng, ổn định được chế độ làm việc của động dòng điện phần ứng ổn định thì tín hiệu phản hồi này cũng mất. B Nguyên lý làm việc của hệ thống Khởi động động cơ không đồng bộ làm quay rôto của máy phát lúc này tay số vẫn ở số 0 nên máy phát vẫn chưa phát ra điện áp một chiều để cung cấp điện áp cho phần ứng động cơ Đ nên Đ vẫn chưa làm việc. Sau khi tốc độ rôto của máy phát chạy ổn định ta đóng tay số về số 1tiến làm cho 4MY có điện và từ hoá lõi thép của khuyếch đại từ làm cho điện cảm của MYI giảm dẫn đến dòng kích từ độc lập của máy phát có,làm đầu ra của máy phát có điện áp một chiều đặt vào phần ứng động cơ điện một chiều động cơ một chiều Đ được cung cấp kích từ từ nguồn một chiều bên ngoài nên khi có điện áp một chiều đặt vào phần ứng của động cơ thì động cơ một chiều Đ sẽ làm việc quay làm tay số tăng quay đến vị ttrí 2,3,4 thì làm tăng Ucđ→tăng điện áp trên cuộn 4MY→từ hoá lõi thép lớn hơn nữa→điện cảm trên cuộn MYI giảm lớn hơn nữa→ФKTMF tăng=UF tăng =n động cơ tăng lên. Đó chính là quá trình tăng tốc độ của động cơ Đ. Khi động cơ Đ đang chạy ở vị trí số 4 tốc độ động cơ đạt tối đa,muốn giảm tốc độ thì ta dùng tay cần về vị trí 3,2,1,0 thì Ucđ giảm dầnU trên cuộn 4MY giảm dần→điện cảm trên cuộn MYI tăng lên → ФKTMFgiảm→n động cơ giảm . Đó chính là quá trình giảm tốc độ của động cơ Đ. Qúa trình trên chính là quá trình tăng tốc và giảm tốc của động cơ Đ theo chiều thuậntiếnmuốn tăng tốc và giảm tốc theo chiều ngược lại thì ta gạt tay số về vị trí 1’,2’,3’,4’ quá trình diễn ra như quá trình chay theo chiều thuận. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Nguyên tắc ổn định tốc độ Khi hệ thống đang làm việc bình thường ở bất kỳ một tốc độ đặt nào một lý do nào đó tải của động cơ tăng lên làm cho tốc độ động cơ giảm→Iư giảm và UF giảm. Khi UF giảm thì 3MY có điện áp đặt vào giảm,nên làmФ 3MY giảm nên Фt tăng →ФKTMF tăng→UF tăng→tốc độ động cơ tăng đến giá trị đặt của điện áp chủ đạo. Khi Iư tăng điện áp rơi trên các cực tư phụ máy phát và động cơ tăng UCFF+UCFĐ>Uss thì sẽ có dòng điện chạy qua 2MY=2MY có từ thông Ф2MY→Фt giảm→UFgiảm→n giảm,tạo ra đường dốc gãy khúc của đặc tính cơ. Nếu giảm về 0 thi UF=0→động cơ dừng lại. Với Фt=Фcđ-Ф3MY-Ф2MY-Ф1MY-Ф5MY. ác thông số kỹ thuật của hệ thống truyền động điện trên máy xúc ЭКG-5A Động cơ và máy phát điện a. Động cơ dẫn động АГ-M, mã hiệu AЭ-113-4T Công suất 250KW, tốc độ 1480vg/ph loại dược bảo vệ và làm mát, có rô to lồng sóc kép, cuộn dây Stato chia làm 2 cấp điện áp 3000V, 6000V, các cực đầu vào đặt trong hộp kín gắn với thân động cơ. Động cơ cho phép tải lần trong thời gian ngắn, cuộn dây STATO có bọc chống ẩm loại B, có bảo vệ cực tiểu khỏi điện áp mạng sụt quá thấp điện áp chọc thủng của CT1 thì CT1 sẽ thông lúc này T1 sẽ có điện áp dương vào cực gốc và mở làm cho cuộn YCM4 hoặc YCM5 có dòng hồi tiếp chạy qua và có chiều tuỳ theo cực tính của máy phát tại thời điểm đó. Vậy nhờ bộ БТΟ ta đã được tự động đưa hồi tiếp âm theo dòng vào làm việc bảo vệ cho máy xúc khi làm việc quá tải. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Nguyên lý làm việc của hệ thống truyền động điện của cơ cấu nâng hạ gầu của máy xúc ЭKG-5A a- Giới thiệu chung АГ - Г1 và M1 là máy phát điện và động cơ điện một chiều. АГ - Г1 - ОВШ và M1 - дп là hai cuộn dây cực từ phụ của phát động cơ. УК - РТМП là rơ le dòng cực đại. УК - Р1 là rơ le rò. АГ - Г1 - CT là cuộn dây ổn định. ККП là tay đi số điều khiển cuộn dây YCM2. БТОП là bộ cắt nhanh theo dòng phần ứng. УС - МСП là khối khuyếch đại từ. УК - 4СУП là điện trở phân áp. УК - 3СУП là điện trở thay đổi giá trị IYMC2. УК - ПП và УК - Р2 là cuộn dây để khống chế cho phép cuộn dây KTĐL của M1 có IKTĐLM1 lớn hay nhỏ. УК - ВТП là công tắc vạn năng. ЭВ1 là cuộn dây điện từ dùng để mở phanh động cơ. b - Nguyên lý làm việc Điều khiển nâng gầu Kéo tay gầu điều khiển về phía trong, tiếp điểm K1 đóng K2 mở, nâng gầu có 4 tốc độ sẽ tăng dần từ số 1 đến số 4. + Tốc độ số 1 k1 đóng K2 mở dòng điện đi từ +1 đến 1/2 УК - 3СУП từ đây mạch điện chia làm hai nhánh - Nhánh 1 từ 1/2 УК - 3СУП đến 2H1 - 2H2 đến УК - 4СУП qua K1 về -2. - Nhánh 2 từ 1/2 УК - 3СУП đến УК - Р2 đến УК - д2 qua K1 về -2. Cuộn 2H1 - 2H2 có dòng điện đi qua nó tạo ra từ thông tổng cho KĐT và máy phát phát ra điện áp cung cấp cho động cơ làm việc ở tốc độ số 1, cuộn УК - Р2 có điện sẽ đóng tiếp điểm УК - Р2 làm cuộn УК - ПП có điện và đóng tiếp điểm ở mạch kích thích độc lập của động cơ loại điện trở 3СдП-1 làm cho dòng điện qua cuộn KTĐL của động cơ tăng lên tốc độ động cơ giảm ở chế độ nâng gầu. + Tốc độ số 2 K1, K5 đóng loại đi một phần điện trở УК - 4СУП làm cho dòng qua cuộn YCM2 tăng lên điện áp máy phát tăng lên, tốc độ động cơ tăng lên. + Tốc độ số 3 tương tự như trên K1, K5, K4 đóng lại. + Tốc độ số 4 K1, K5, K4, K3 đóng lại động cơ làm việc ở tốc độ cao nhất. Điều khiển hạ gầu Ở chế độ hạ gầu không cần mô men lớn và yêu cầu tốc độ phải nhanh để giảm thời gian của một chu kỳ xúc. Khi hạ gầu ta đẩy tay điều khiển về phía trước khi đó K2 đóng, K1 mở để đổi chiều SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B dòng điện đi trong cuộn YCM2 đẫn đến máy phát điện sẽ đổi chiều cực tính cung cấp cho động cơ quay theo chiều ngược lại. + Tốc độ số 1 dòng điện đi từ +1 đến ВТП đến 21 mạch điện cũng được chia làm hai nhánh - Nhánh 1 từ 21 đến УК - 3СУП về -2. - Nhánh 2 từ đến K2 đến 36 đến УК - 4СУП đến YCM2 qua 1/2 УК - 3СУП về -2. + Tốc độ số 2 K2, K5 đóng. + Tốc độ số 3 K2, K5, K4đóng. + Tốc độ số 4 K2, K5, K4, K3 đóng, điện trở УК - 4СУП bị loại dần theo vị trí các tay số, điện áp của máy phát phát ra tăng dần và tốc độ hạ gầu sẽ tăng dần từ số 1 đến số 4. * Các chế độ bảo vệ - Vì lý do nào đó Iư của Г1 tăng lên quá mức cho phép > 1,3 Idm thì rơ le УК - РТМП sẽ tác động ngắt mach điện điều khiển máy xúc. - Khi hệ thống máy phát động cơ có sự thay đổi dòng làm việc của động cơ tăng lên 1,1 ¸ 1,2 Idm, do sự thay đổi đột ngột của phụ tải nên các cuộn dây cực phụ АГ - Г1 - CT sẽ liên hệ như cuộn sơ cấp của máy biến áp nên ở cuộn thứ sẽ có sức điện động cảm ứng. - Khi dòng điện Iư tăng thì sức từ động của cuộn YCM1 F1 ngược chiều với sức từ động của cuộn YCM2 F2 làm cho sức từ động tổng FS giảm xuống dẫn đến dòng điện Iư giảm xuống. - Khi dòng điện Iư giảm thì sức từ động của cuộn YCM1 F1 cùng chiều với sức từ động của cuộn YCM2 F2 làm cho sức từ động tổng FS tăng lên dẫn đến dòng điện Iư tăng lên. Kết quả là làm cho sự dao động của dòng điện giảm, ổn định hơn tránh xung động lớn của máy. - Trong quá trình xúc làm việc động cơ từ 1,3 ¸ 1,5 Idm, thì bộ cắt dòng БТО sẽ làm việc và YCM4 hoặc YCM5 có dòng điện chạy qua sinh ra F4 hoặc F5 ngược với chiều F2 làm cho IKTĐL của máy phát giảm đột ngột để bảo vệ đông cơ khỏi quá tải. - Khi không có sự dò điện YK-P6 và YK-P7 vẫn có điện bình thường, nhưng vì lý do nào đó mà bị dò điện YK-P1, YK-P3, YK-P4, YK-P5 của các bộ máy sẽ có dòng điện chạy qua và chúng tác động tiếp điểm YK-P8 nên YK-P6 và YK-P7 sẽ mất điện và cắt điện điều khiển chung không cho máy làm việc. Nguyên lý tác động bộ tự động xúc Bộ này có tác dụng là làm ổn định dòng điện xúc, tức là làm ổn định lực kéo cáp nâng của gầu bằng cách điều chỉnh mô men hãm ở động cơ ra vào tay gầu. Trong quá trình xúc SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B khi dòng điện trong phần ứng của động cơ nâng hạ gầu đạt tới trị số dòng quy định tức là đạt được lực xác định cho cáp nâng gầu thì trong mạch xuất hiện dòng điện đi từ +20 đến YK-3R3 đến YK-3R2 đến YK-P6 và YK-P7, д12 đến д11 đến 150 về -40, Tín hiệu được lấy từ cực từ phụ của máy phát nâng hạ gầu và được đưa đến cực gốc của T3, làm cho T3 mở đưa tín hiệu vào đầu 9 và 11 của khối БТОH làm nối tắt CT1 làm cho cuộn YCM5 có dòng điện đi qua xuất hiện từ thông F5 chống lại từ thông F2 dẫn đến hãm động cơ ra vào gầu, không cho đẩy tay gầu ra được nữa khi đã xúc đầy gầu hoặc vấp phải đá cứng. Mà Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Chương 2 Thµnh lËp hÖ ph­¬ng tr×nh M t¶ tr¹ng th¸i hÖ thèng truyÒn éng iÖn - Phương trình trạng thái khuếch đại từ kép ПДД -1,5B. Với khuếch đại từ được mô tả bởi phương trình 2-1 Trong đó - Uod Điện áp ổn định ở cửa ra của khuếch đại từ. - Ut Điện áp đặt lên tải của khuếch đại từ. - TKd Hằng số thời gian. Trong khuếch đại từ kép loại ПДД -1,5B có 06 cuộn điều khiển, mỗi cuộn đều có hằng số thời gian riêng, do đó hằng số thời gian của khuếch đại từ được tính theo công thức 2-2 Trong đó - là hằng số thời gian của cuộn thứ i. Đối với máy xúc ЭKG - 5A khuếch đại từ thuộc loại hồi tiếp trong và có cuộn dịch chuyển, do đó Tj được xác định theo công thức sau 2-3 Trong đó - Wi Số vòng dây của cuộn điều khiển thứ i. - Wht Số vòng dây của cuộn hồi tiếp Wht =315vg. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B - W~ Số vòng dây của cuộn xoay chiều W~ =190vg. - rdki Điện trở của cuộn điều khiển thứ i. - Rt Điện trở tải đầu ra của KĐT. - a Hệ số thực nghiệm KĐT thuộc loại có hồi tiếp trong và có cuộn dịch chuyển nên lấy a = 0,25. - f Tần số của dòng xoay chiều. - KIi Hệ số khuếch đại dòng của cuộn thứ i. * Hệ phương trình mô tả khâu khuếch đại từ Phương trình trạng thái mô tả khâu máy phát. Trong máy xúc ЭKG - 5A, để điều khiển điện áp ra của máy phát người ta đổi trị số và chiều của dòng kích thích độc lập của máy phát, khi đó tốc độ động cơ thay đổi theo. Theo đường đặc tính không tải của máy phát, thì quan hệ EF và Ikt là quan hệ phi tuyến, EF = f Ikt hoặc EF = f Fkt. Ta đặt Vậy 2-4 Trong đó - Ke Hệ số khuếch đại áp của máy phát. - Fkt Sức từ động kích thích tổng của máy phát. Mà - Fkt = FKTĐL + FKTSS Xác định hằng số thời gian của máy phát TF. Ta có SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Đặt 2-5 Ta có phương trình vi phân mô tả trạng thái khâu máy phát như sau 2-6 Trong đó - TF Hằng số thời gian của máy phát. - EFod Sức điện động của máy phát ở chế độ xác lập. - eF Sức điện động trên cực của máy phát. * Hệ phương trình mô tả khâu máy phát. - Phương trình mô tả trạng thái động cơ. Sơ đồ nguyên lý của khâu thể hiện trên hình ­ Д Iư U eF edc J MC Sơ đồ nguyên lý của động cơ Ta có phương trình cân bằng áp của động cơ và máy phát như sau 2-7 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B 2-8 Trong đó - Udc, UmF Điện áp của động cơ và máy phát. - edc, emF Sức điện động của động cơ và máy phát. - Iudc, IumF Dòng điện của động cơ và máy phát. Phương trình cân bằng sức điện động của phần ứng máy phát, động cơ như sau Hay 2-9 Trong đó Điện trở và điện cảm mạch phần ứng của máy phát. Điện trở và điện cảm mạch phần ứng của động cơ. * Các điện cảm Lưđc và LưmF được tính như sau 2-10. Trong đó - Hệ số thực nghiệm động cơ có cuộn bù. - Vận tốc góc của động cơ * Phương trình cân bằng mô men của động cơ là 2-11 Trong đó - Mc Mô men cản quy đổi về trục động cơ. - M = Mô men do động cơ sinh ra. - 2-12 Mô men quán tính thay đổi. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Với - Jdc Mô men quán tính động cơ. - Jgt Mô men quán tính hộp giảm tốc. Jgt = 0,3Jdc - m Tải trọng của khối quán tính. - V Vận tốc chuyển động. - Cdc Hệ số được xác định theo các tham số định mức * M = . * Ở đây ta lấy Mc của cơ cấu bằng Mdm của động cơ. Ta lập được phương trình mô tả chế độ làm việc của khâu động cơ như sau * Hệ phương trình mô tả khâu động cơ. Mc = Hằng số. – Hệ phương tình mô tả hệ thống truyền động điện của cả hệ thống. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Mc = Hằng số 2-5 Nhật xét Trong máy xúc ЭKG - 5A các cơ cấu chính được TĐĐ theo hệ máy phát - động cơ - khuyếch đại từ. Với hệ thống này có nhiều ưu điểm phù hợp với các chế độ của máy - Việc xây dựng phương trình trạng thái mô tả khuếch đại từ, máy phát, động cơ và toàn bộ hệ thống truyền động điện của máy xúc giúp ta giải quyết các bài toán kỹ thuật một cách nhanh chóng với độ chính xác cao. - Để hệ thống truyền động điện làm việc với chất lượng cao đem lại hiệu quả sản xuất thì các thiết bị điện cũng như hệ thống truyền động điện cần phải nâng cao sửa chữa, hiệu chỉnh chuẩn xác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Xuất phát từ yêu cầu thực tế ta thấy rằng việc xây dựng mô hình toán học để mô tả động học cho máy xúc là việc cần thiết Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ Ĝ ĜĜ Ĝ Ĝ CHƯƠNG III NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CƠ CẤU NÂNG HẠ GẦU MÁY XÚC ЭKG - 5A Thông qua việc nghiên cứu nguyên lý làm việc của máy xúc ЭKG - 5A, ta nhận thấy rằng sơ đồ TĐĐ của các cơ cấu có nguyên lý giống nhau, do đó trong đồ án này em chỉ trình bày sơ đồ của cơ cấu nâng hạ gầu Xác định các thông số - Xác định hệ số KIi Do các cuộn dây điều khiển trong khuếch đại từ có hệ số KIi khác nhau nên cần quy đổi về hệ số khuếch đại của cuộn chủ đạo. KIi được xác định theo công thức 3-1 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Trong đó - Wcd Số vòng dây của cuộn chủ đạo YCM-2. - Wi Số vòng dây của cuộn thứ i. Khi quy đổi một cuộn nào đó về cuộn YCM-2 phải đảm bảo sức từ động là không đổi . 3-2 - Xác định hằng số thời gian của các cuộn dây trong khuếch đại từ kép ПДД -1,5B. Ta có công thức tính thời gian của khuếch đại từ như sau 3-3 Dựa vào đặc tính vào ra của khuếch đại từ kép ПДД -1,5B cho ở hình ta có thể xác định được KIcd theo bảng Hình Đặc tính không tải của khuếch đại từ kép Áp dụng công thức 3-4 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Bảng 3-1 IdkA 0 0,01 0,03 0,05 0,07 0,09 0,11 0,13 0,15 0,18 0,23 ItA 0 9 20 24 26 27,5 28,5 29,4 30,2 31,1 32,1 KIcd 900 550 200 100 75 50 45 40 30 20 - Xác định khâu hồi tiếp theo dòng,theo áp Trong chế độ xác lập thì điện áp ổn định Uod được tính theo công thức Uod = 3-5 Trong đó - It Dòng điện chạy trong mạch tải của khuếch đại từ. - Rt Điện trở tải của khuếch đại từ Rt=1,9W. Theo đường đặc tính vào ra của khuếch đại từ đã cho ở hình 3-1 thì quan hệ giữa It và Idk là quan hệ phi tuyến, It =f Idk. Vậy ta có It = hay 3-6 Hệ số KIcd đã được xác định ở bảng Trong đó - Fdk Sức từ động của khuếch đại từ. - Fdk = F2 - F6 - F1 - F4 Trong đó - F2 Sức từ động của cuộn chủ đạo. - F1 Sức từ động của cuộn hồi tiếp âm mềm theo dòng phần ứng. - F4 Sức từ động của cuộn hồi tiếp cắt nhanh theo dòng phần ứng. - F6 Sức từ động của cuộn hồi tiếp âm theo áp. - Xác định sức từ động của cuộn dây điều khiển YCM-2 F2. Ta có 3-7 Trong đó - Ucd Điện áp cuộn chủ đạo. - Rcd Điện trở của cuộn chủ đạo Rcd= 22,6W. - Wcd Số vòng dây của cuộn chủ đạo Wcd = 280Vg. Trong máy xúc ЭKG - 5A để thay đổi Fcd người ta thay đổi trị số dòng điện trong cuộn chủ đạo bằng cách thay đổi giá trị điện trở 4CYП nối tiếp với cuộn chủ đạo. Việc đổi chiều dòng điện trong cuộn chủ đạo để làm đảo chiều dòng điện kích thích độc lập máy phát, thực hiện nhờ bộ tay số điều khiển KKП ở trong ca bin. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Với cơ cấu nâng hạ mỗi cấp điện áp điều khiển của cuộn chủ đạo đã cho trong bảng 3-2 với các điện áp khác nhau Ucd1 = 2,3V. Ucd2 = 4,5V. Ucd3 = 6,3V. Ucd4 = 10,5V. Ta lập được bảng giá trị của F2. Bảng Vị trí các số 1 2 3 4 U V 2,3 4,5 6,3 10,5 Fcd A/V 28,49 55,75 78,05 130,09 - Xác định sức từ động của cuộn YCM-1 F1. Sơ đồ nguyên lý của cuộn YCM-1 cho trong hình Ta có F1 =I1. W1. Trong đó - W1 Số vòng dây của cuộn YCM-1. - I1 Dòng điện chạy qua cuộn YCM-1. Từ hình vẽ ta tính được I1 qua cuộn YCM-1 là Trong đó - Rod Điện trở cuộn CT. - R1 Điện trở cuộn YCM-1. - R9CДП Điện trở điều chỉnh dòng cho cuộn YCM-1. - e2 Sức điện động của cuộn dây thứ cấp CT. Hình Sơ đồ nguyên lý của cuộn YCM-1 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Mà 3-8 Trong đó - là tỷ số vòng dây của cuộn ổn định và số vòng dây cực phụ máy phát. 3-9 Trong đó - e1 Sức điện động cảm ứng của cuộn sơ cấp CT. - Lcp Điện cảm cuộn cực phụ máy phát. Để tìm điện cảm cực phụ là dựa vào công thức tính điện cảm cực chính, với số vòng của cực phụ và cực chính khác nhau. Nên ta đặt 3-10 3-11 Trong đó - CF Hệ số cấu trúc của máy phát 3-12 Trong đó - Hệ số từ tản của máy phát - P Số đôi cực của máy phát P=2. - N Số thanh dẫn của rô to N=186*4=774. - a Số mạch nhánh song song a=2. - Vận tốc góc của máy phát Từ 3-10, 3-11 ta có 3-13 Từ 3-9, 3-13 ta có 3-14 Từ 3-8, 3-14 ta có 3-15 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Vậy dòng điện chạy trong cuộn YCM-1 là 3-16 Đặt KeF là hệ số khuếch đại của máy phát theo dòng điện kích thích. ; Đặt Vậy ta có sức từ động F1 của cuộn YCM-1 như sau 3-17 Xác định TM Trong đó - Wod = 30vg - W1 = 60vg - R1 = 0,48W - Rod =1,19W - R9CДП = 15W Xác định KeF từ đường đặc tính không tải của máy phát nâng hạ gầu thể hiện trên hình Ta lập bảng Bảng EFV 0 140 260 350 410 440 465 480 490 IktA 0 1 2 3 4 5 6 7 8 KeF 140 120 90 40 30 25 15 10 Hình Đặc tính không tải của máy phát nâng hạ gầu SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B - Xác định sức từ động của cuộn YCM-6 F6. Sơ đồ nguyên lý của cuộn YCM-6 thể hiện trên hình Hình Sơ đồ nguyên lý của cuộn YCM-6 Trên sơ đồ ta có - Wss Cuộn dây kích thích song song của máy phát. - W6 Cuộn dây YCM-6. - Rss Điện trở của cuộn dây kích thích song song của máy phát. - RfG Điện trở cuộn dây cực phụ của máy phát. - RfД Điện trở cuộn dây cực phụ của động cơ. Ta có sức từ động qua cuộn dây YCM-6 là F6 = Trong đó - I6 Dòng điện chảy qua cuộn dây YCM-6. - W6 Số vòng dây cuộn YCM-6. 3-18 - RW6 Điện trở cuộn dây YCM-6. Ta có điện trở tương đương giữa YCM-6 với cuộn kích thích song song là 3-19 Tổng điện trở toàn mạch là RS = Rtd + R2. 3-20 Từ 3-18 và 3-20 ta có 3-21 Từ 3-18 và 3-20 ta tính được sức từ động của YCM-6 như sau SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B 3-22 Đặt hệ số hồi tiếp âm theo áp của cuộn YCM-6 . 3-23 Trong sơ đồ Ucd chính là điện áp đặt lên động cơ do vậy 3-24 * Tính hệ số Biết - RW6 276W. - UW6 26V. - IW6 0,1A. - Uss 65V. - Rss 17,8W. - Iss 4,14A. - UF 460V. - W6 560Vg. - R7CДП 750W, Khi đo ở vị trí số 4. Ta có Uae = IW6 . RW6 + R7CДП =0,1. 276 + 750 =102,6V. Thay R1 vào công thức 3-18 ta được Þ RS =Rtd + R2 =24,1 +84 =108,1W - Xác định sức từ động của cuộn YCM-4 F6. Trong mạch hồi tiếp âm cắt nhanh theo dòng Phần ứng БTO có hai cuộn dây YCM-4 và YCM-5 có tính chất và tác dụng như nhau nhưng chúng lại làm việc ở hai chế độ quay khác nhau. Do đây chỉ xét cho một chiều quay dùng cuộn YCM-4. Ta biết rằng sức từ động F4 chỉ xuất hiện khi Iư > Icắt. Việc xác định hệ số hồi tiếp dòng phần ứng này được tính theo mạch điện của bộ БTO. 3-25 Trong đó Hệ số hồi tiếp của mạch cắt nhanh theo dòng phần ứng Icắt = 1,5Idm = 1, =690A. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B * Khi Iư > Icắt Lúc này điện áp rơi trên RS của máy phát và động cơ đủ lớn để làm thông đi ốt ổn áp CT1, đồng thời tại thời điểm đó Transsitor T1 mở do xuất hiện thiên áp thuận ở cực gốc B, cuộn YCM-4 có dòng điện chạy qua, mạch hồi tiếp được đưa vào làm việc của Transsitor T1 ở chế độ mở bão hoà. - Khi T1 làm việc ở chế độ mở bão hoà là Þ F4 =b. iư. - Icắt.1DI - Xác định tham số Eođ của máy phát nâng hạ gầu. Theo đường đặc tính không tải của máy phát AG-G1 cho trong hình 3-3, thì quan hệ EF và Ikt là quan hệ phi tuyến, EF = f Ikt hoặc EF = f Fkt. Ta đặt Vậy Eod = ; Ikt = Fkt/ Wkt Trong đó - Ke Hệ số khuếch đại áp của máy phát. - Fkt Sức từ động kích thích tổng của máy phát. Mà - Fkt = FKTĐL + FKTSS - Xác định sức từ động kích thích độc lập FĐL. Cuộn kích thích độc lập của máy phát kết hợp với điện trở 1CБ và 2CБ tạo thành mạch cầu, cầu này là tải của khuếch đại từ, sơ đồ như hình Hình Sơ đồ nguyên lý cuộn kích từ độc lập Trong đó - R1CБ và R2CБ là các điện trở cân bằng. - Wkt/2 Là hai nửa của cuộn KTĐL của máy phát. Từ hình 3-4 ta có 3-35 Trong đó - Ikt1 Dòng điện trong hai nửa cuộn KTĐL ở cửa vào U1 gây ra. SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B - IR Dòng điện qua điện trở cân bằng. - Rkt Điện trở cuộn dây KTĐL của máy phát. - R1 = R2 = R/2 Điện trở cân bằng 1CБ và 2CБ. - Y Từ thông móc vòng Trong đó - P Số đôi cực của máy phát. - Hệ số từ tản. - CF Hệ số cấu trúc của máy phát. CF =19152,8. - eF =CF . jF Sức từ động của máy phát. Vậy ta có 3-36 3-37 T ừ 3-36 và 3-37 theo đặc tính của khuếch đại từ kép ta có Ut = U1 - U2 3-38 3-39 Nhân cả hai vế của 3-39 với Wkt/Rkt ta được 3-40 - Xác định sức từ động trong mạch kích thích song song FKTSS. Sơ đồ mạch kích thích song song như trong hình SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Ta có phương trình cân bằng áp của cuộn kích thích song song của máy phát như sau 3-41 Trong đó - IKTSS Dòng điện chảy trong cuộn KTSS của máy phát - RKTSS Điện trở của cuộn KTSS của máy phát Nhân cả hai vế của 3-41 với WKTSS/RKTSS ta có phương trình cân bằng sức từ động cuộn kích thích song song 3-42 Từ 3-40 và 3-42 ta có FKTod = FKTĐL + FKTSS. - Xác định hằng số thời gian của máy phát TF. - Các thông số P = 2; ; CF = 19152,8; RKTĐL =1,57W; RKTSS =17,8W; WKTĐL = 300vg; WKTSS = 400vg. Ta có Đăt - Xác định tham số của động cơ nâng hạ gầu. Sơ đồ nguyên lý của khâu như hình SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Hình Sơ đồ nguyên lý của động cơ nâng hạ gầu Ta có phương trình cân bằng sức điện động của động cơ và máy phát như sau 3-43 3-44 Trong đó - Udc, UmF Điện áp của động cơ và máy phát. - edc, emF Sức điện động của động cơ và máy phát. - Iudc, IumF Dòng điện của động cơ và máy phát. Phương trình cân bằng sức điện động của phần ứng máy phát, động cơ như sau Hay 3-45 Trong đó Điện trở và điện cảm mạch phần ứng của máy phát. Điện trở và điện cảm mạch phần ứng của động cơ. * Các điện cảm Lưđc và LưmF được tính như sau 3-46 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Trong đó - Hệ số thực nghiệm động cơ có cuộn bù. - Vận tốc góc của động cơ . Do đó * Phương trình cân bằng mô men của động cơ là 3-48 Trong đó - Mc Mô men cản quy đổi về trục động cơ. - M = Mô men do động cơ sinh ra. - 3-49 Mô men quán tính thay đổi. Với - Jdc Mô men quán tính động cơ. - Jgt Mô men quán tính hộp giảm tốc. Jgt = 0,3Jdc - m Tải trọng của khối quán tính, m = mhg + mg = 14500kg. - V Vận tốc chuyển động. - Cdc Hệ số được xác định theo các tham số định mức * M = = 5,5 . 490 = 2695 . * Ở đây ta lấy Mc của cơ cấu bằng Mdm của động cơ. Nghiên cứu thành lập các mô hình trong hệ thống truyền động điện cơ cấu Nâng hạ gầu trong máy xúc ЭKG-5A. 1 Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng thời gian khuếch đại từ Từ công thức Bảng IdkA 0 0,01 0,03 0,05 0,07 0,09 0,11 0,13 0,15 0,18 0,23 ItA 0 9 20 24 26 27,5 28,5 29,4 30,2 31,1 32,1 KIcd 900 550 200 100 75 50 45 40 30 20 Ta có sơ đồ cấu trúc MATLAB tính hằng số thời gian khuếch đại từ như hình 3-11 Hình Sơ đồ cấu trúc MATLAB tính hằng số thời gian khuếch đại từ 2. Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu khuếch đại từ Từ hệ phương trình mô tả khâu khuếch đại từ Ta có sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu khuếch đại từ như hình 3-12 SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Hình 3-12 Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu khuếch đại từ 3. Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu máy phát Từ hệ phương trình mô tả khâu máy phát Ta có sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu máy phát như hình Hình Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu máy phát 4. Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu động cơ Từ hệ phương trình mô tả chế độ làm việc của khâu động cơ Mc = Hằng số. Ta có sơ đồ cấu trúc MATLAB mô tả khâu động cơ như hình SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Hình Sơ đồ cấu trúc MATLAB mô phỏng khâu động cơ Để mô phỏng TĐĐ cơ cấu nâng hạ gầu, trong đồ án này em sử dụng phần mềm SIMULINK của MATLAB để nghiên cứu quá trình quá độ của máy xúc. Mô hình toán học của TĐĐ của cơ cấu như sau Stđ của cuộn hồi tiếp âm mềm theo dòng St đ của cuộn hồi tiếp cắt nhanh theo dòng hồi tiếp âm theo áp Mc = Hằng số SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B Hình ảnh của máy xúc EKG-5A trên thực tế SVTHVŨ THỊ THANH HUYỀN CNKT ĐIỆN 1B THE END Các file đính kèm theo tài liệu nàyHỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG CỦA MÁY Hiện nay nhu cầu sử dụng lao động vận hành máy xúc rất lớn, bởi vậy nhu cầu học lái máy xúc cũng tăng lên rất nhiều. Nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện, thời gian để tham gia một khóa học lái máy xúc chính quy tại trường lớp. Bởi vậy chúng tôi xin viết một bài hướng dẫn học lái máy xúc để chia sẻ kiến thức cho học viên. Mong học viên có thể nắm cơ bản về quy trình vận hành máy đang xem Cách điều khiển máy xúcBước đầu tiên trong quy trình hướng dẫn học lái máy xúc của chúng tôi chính là giới thiệu cho bạn biết về sơ đồ của máy xúc, những bộ phận cơ bản của máy xúc, và có 40 bộ phận bạn cần lưu ý như sauNút tắt máy, Nút khởi động, Núm cầmHộp đựng đồ nghề, Cần điều chỉnh ghế, Cần điều khiển tay gầuĐiều hòa,Tay lái, Cần vào số, Hộp cầu chì,Phanh tay, Chân gaCông tắc gạt mưa, Công tắc xi nhan,Đồng hồ áp suất nhớt động cơ, Đồng hồ áp suất khí phanh, Đồng hồ áp suất dầu gài số, Đồng hồ ắc quyĐèn tín hiệu xi nhan phải, Nút đèn sáng và đèn mờ,Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ, Đồng hồ áp suất dầu hộp truyền động momen,Đèn tín hiệu xi nhan trái, Đồng hồ làm việc, Đồng hồ nhiệt độ nhớt động cơ, Phanh chân,Nút đèn trên cùng,Nút đèn đầu phía sau,Nút còi hơi,Đèn táp lô, Đèn cabin,Ghế ngồi, Hộp công tắc điều hòa, Công tắc A/C,Nút điều khiển điều hòa,Nút điều chỉnh độ lạnh, Nút đèn chìm,,Nút nước ấmBạn cần nhớ về các bộ phận này và công dụng của nó, đặc biệt trước khi khởi động cần phải kiểm tra các thao tác và bảo dưỡng máy thật sự cận thận và phù Lái Máy Xúc-Máy Múc-Máy Ủi Đăng Ký Tại Tuyển Sinh OnlineHướng dẫn học lái máy xúc cơ bảnTrong các bước hướng dẫn học lái máy xúc, chúng tôi luôn có những lưu ý cẩn thận để khi vận hành máy bạn sẽ đỡ vấp phải những lỗi sai và đảm bảo an toàn khi lái máy. Bạn hãy ghi nhớ cẩn thận ý khi lái máy xúcTrước khi khởi động, để chạy ga thấp đến nhiệt độ nước làm mát đạt 550C và áp suất đạt 0,4 Mpa trước khi bắt đầu làm việcKhông nên dừng hoặc nhấn phanh đột ngột sẽ dễ làm hư hộp số của máy xúcCần phải lưu ý nhiệt độ môi trường để điều chỉnh nhiệt độ máy xúc cho phù hợp, lúc máy nóng quá thì cần phải tắt máy cho máy nghỉ ngơi để điều chỉnh lại nhiệt độ cho trình vận hành máy xúcSau khi tiết hành một loạt các kiểm tra về dầu nhớt, máy móc, nhiệt độ thì mình sẽ tiến hành khởi khi khởi động, đưa cần cố và cần điều khiển thao tác về vị trí trung gian. Kéo phanh tay lên sau đó bật chìa khoá. Đạp nhẹ chân ga sau đó nhấn nút khởi lần ấn nút khởi động chỉ giữ trong khoảng 5-8 giây. Nếu máy vẫn chưa khởi động được, thì nhả nút khởi động ngay lập tức. Để dừng 1 phút sau đó mới khởi động khởi động sau 4 lần mà máy vẫn không lên thì cần tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục sau đó khởi động chú ý đến các thông số hiển thị trên đồng hồ đo, đặc biệt là đồng hồ đo áp suất nhớt bôi trơn động cơ. Đồng thời kiểm tra sự hoạt động không đều của động cơ và các bộ phận để động cơ chạy với tốc độ 600-750 vòng/phút, áp suất đạt 0,4 Mpa ấn tay nhanh xuống và sau đó di chuyểnCác thao tác cơ bảnSau đây là một số thao tác cơ bản khi vận hành lái máy xúcThao tác cào đấtNghiêng hết gầu về phía trước và để lưõi cắt tiếp xúc với mặt đất. Khi cào các bề mặt cứng nên để tay điều khiển tay gầu ở chế độ trôi nổi, khi cào đất mềm để tay điều khiển ở vị trí tác xúcLái máy tiến tới đống vật liệu cần xúc hạ thấp tay gầu chỗ khớp nối các mặt đất khoảng 313 mm, để gầu xong xong với mặt cách đống vật liệu khoảng 1 m hạ thấp tay gầu để đáy gầu chạm đất và cắt vào đống vật chân ga để có lực cắt sâu vào đống vật liệu. Nếu sức cản quá lơn phối hợp với thao tác xúc để làm đầy khi đã đầy gầu, nâng gầu lên độ cao quy định, đưa cần điều khiển tay gầu về vị trí thêm Cách Nấu Cháo Chim Bồ Câu Thơm Ngon, Giữ Được Dinh Dưỡng Cho Mẹ BầuKhóa Học Nghề Và Lấy Chứng Chỉ Nghề Lái Máy Xúc-Máy Múc-Máy ỦiThao tác ủiĐể gầu nằm ngang trên mặt đất. Sau đó là đạp ga và tiến hành ủi, khi mà gặp cản trở nâng nhẹ gầu và ủi nâng và hạ gầu không đẩy hoặc kéo cần mà chỉ cần để ở vị trí giữa chúng để thao tác được nhẹ tác vận chuyểnTốc độ vận chuyển phụ thuộc vào khoảng cách và điều kiện của nên được quay lên tới vị trí tới hạn của nó và tay gầu cách mặt đất khoảng 500mm để cho an toàn, ổn định vật liệu và không che khuất tầm nhìn trong khi vận tác đổ gầuKhi đổ vật liệu vào trong xe tải hoặc đống vật liệu, đầu tiên cần nâng tay gầu lên cao đến mức mà khi để gầu không làm va chạm với thân xe tải hoặc đống vật tác đúng cần điều khiển gầu để đổ vật liệu đầy vật chứa. Đổ vật liệu cần từ từ để tránh sự va chạm và xung chấn cho vật liệu còn đang bám chặt vào gầu, lay cần thao tác để vật liệu rơi máy xúcĐể tắt máy, cần Lái máy vào bãi hoặc chỗ bằng phẳng, đưa cần số vào vị trí trung gian, để gầu nằm ngang trên mặt đất , kéo phanh khi tắt máy, để động cơ chạy ở tốc độ 800- 1000 vòng/phút trong vài phút để các bộ phận khác nhau nguội đều rồi mới tắt đây là một số bước hướng dẫn học lái máy xúc cơ bản, để có thêm chi tiết bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết khác của chúng mục Tổng hợp Với nhu cầu sử dụng máy xúc đào ngày càng nhiều, do đó mà hiện nay số lượng người mong muốn học sử dụng loại phương tiện này là rất lớn. Vậy người vận hành máy xúc đào cần có những điều kiện gì, hướng dẫn học lái máy xúc đào Kobelco cơ bản, những lưu ý khi lái máy xúc đào Kobelco, tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây của Bình Minh bạn nhé. Một trong những điều đầu tiên mà người học thao tác sử dụng máy xúc Kobelco cần tìm hiểu đó chính là cấu tạo cơ bản của máy xúc Kobelco. Những bộ phận cơ bản của máy xúc Kobelco như sau Trong cabin - Các loại nút khởi động, nút tắt máy, nút cầm, nút đèn chìm, nút nước ấm - Hộp đựng đồ nghề, cần điều chỉnh ghế và điều khiển tay gầu. - Điều hòa, hộp công tắt điều hòa, nút điều khiển điều hòa, nút điều chỉnh độ lạnh - Tay lái, cần vào số, hộp cầu chì - Chân ga, phanh tay - Các công tắc gạt mưa, công tắc bật/xi nhan, công tắc A/C - Ghế ngồi - Đồng hồ áp suất nhớt động cơ, đồng hồ áp suất khí phanh, đồng hồ áp suất dầu gài số, đồng hồ ắc quy - Nút đèn trên cùng, nút đèn đầu phía sau, nút còi hơi, đèn táp lô, đèn cabin - Đèn tín hiệu xi nhan phải, Nút đèn sáng và đèn mờ, - Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ, đồng hồ áp suất dầu hộp truyền động momen - Đèn tín hiệu xi nhan trái, đồng hồ làm việc, đồng hồ nhiệt độ nhớt động cơ, phanh chân Bộ phận tay cần, gầu múc Động cơ và hệ thống thủy lực Bánh xe Vừa rồi là tất cả những bộ phận trong máy xúc Kobelco, trước khi được học về cách vận hành máy xúc, người học cần nắm được những bộ phận trên của máy, đặc biệt là những bộ phận trong cabin để thao tác dễ dàng hơn. Bạn có thể tham khảo thêm về kiến thức về máy xúc Kobelco, nên mua loại máy xúc đào Kobelco chính hãng ở đâu tại đây bạn nhé. Quy trình vận hành máy xúc Sau khi hiểu hơn về cấu tạo của máy xúc thì quy trình vận hành máy như sau, người học lái máy xúc Kobelco cần nắm vững - Khi đã kiểm tra dầu nhớt, máy móc và nhiệt độ xong xuôi, người vận hành sẽ tiến hành khởi động máy - Trước khi bạn khởi động, bạn cần đưa số và cần điều khiển thao tác về vị trí trung gian, kéo phanh tay lên và sau đó bật chìa khóa. Bạn đạp nhẹ chân ga rồi nhấn nút khởi động. - Nhấn nút khởi động và giữ trong khoảng 5-8s, nếu nhấn mà máy vẫn chưa khởi động được thì nhả nút khởi động ra ngay lập tức, sau khoảng 1 phút thì nhấn nút khởi động lại. - Nếu khởi động sau 4 lần mà máy vẫn không lên thì cần tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục sau đó khởi động lại. - Bạn cần chú ý đến các thông số hiển thị trên đồng hồ đo, đặc biệt là đồng hồ đo áp suất nhớt bôi trơn động cơ, đồng thời kiểm tra sự hoạt động không đều của động cơ và các bộ phận khác. - Nên để động cơ chạy với tốc độ 600-750 vòng/phút, áp suất đạt 0,4 Mpa ấn tay nhanh xuống và sau đó di chuyển Với quy trình cơ bản vừa rồi, chắc hẳn bạn đã nắm được những bước cơ bản khi vận hành máy xúc. Tìm hiểu cấu tạo cơ bản máy xúc đào Kobelco, tại sao nên mua máy xúc Kobelco tại Bình Minh. Các thao tác sử dụng máy xúc Kobelco cơ bản Một số các thao tác sử dụng máy xúc Kobelco cơ bản mà người vận hành cần nắm được như sau - Thao tác cào đất bạn cần nghiêng hết gầu về phía trước, để lưỡi gầu đào tiếp xúc với mặt đất. Khi cào các bề mặt cứng bạn nên để điều khiển tay gầu đào về chế độ trôi nổi, khi cào đất mềm thì tay điều khiển để ở vị trí giữ. - Thao tác xúc bạn lái máy xúc tới vị trí vật liệu, hàn thấp tay gầu xuống gần chỗ khớp nối cách mặt đất khoảng 313mm và để gầu song xong với mặt đất. Đến khi máy xúc cách vật liệu khoảng 1m thì tiếp tục hạ thấp tay gầu xuống chạm vào vật liệu. Nhân chân ga để gầu đào cắt sâu vào đống vật liệu, nếu sức cản quá lớn thì bạn cần phối hợp với thao tác xúc để vật liệu lấp đầy gầu xúc. Khi vật liệu đã đầy, bạn nâng gầu lên và đưa cần điều khiển về vị trí giữ. - Thao tác ủi bạn điều khiển gầu về vị trí nằm ngang trên mặt đấy, đạp ga và ủi. Nếu gặp vật cản thì nâng nhẹ gầu và ủi tiếp. Khi nâng và hạ gầu không đẩy hoặc kéo cần mà chỉ cần để ở vị trí giữa chúng để thao tác được nhẹ nhàng. - Thao tác vận chuyển tốc độ của máy phụ thuộc vào khoảng cách và điều kiện của đường, gầu nên được quay vào phía trong máy tới giới hạn, tay gầu cách mặt đất khoảng 500mm để đảm bảo không che khuất tầm nhìn. - Thao tác đổ gầu khi thao tác đổ vật liệu vào thùng xe tải hoặc đống vật liệu thì bạn cần nâng tay gầu lên cao nhất, thao tác đúng cần điều khiển gầu để đổ vật liệu xuống, đổ vật liệu từ từ để tránh làm xung chấn xe tải. Nếu vật liệu dính vào gầu thì cần lay nhẹ gầu để vật liệu rơi xuống. - Tắt máy xúc để tắt máy thì sau khi đã lái máy về bãi hoặc chỗ bằng phẳng thì bạn đưa cần số vào vị trí trung gian, đưa gầu về vị trí nằm ngang trên mặt đất và kéo phanh tay. Trước khi tắt máy, để động cơ chạy ở tốc độ 800- 1000 vòng/phút trong vài phút để các bộ phận khác nhau nguội đều rồi mới tắt máy. Bạn đọc có thể tham khảo 7 lý do nên chọn máy xúc Kobelco, loại máy xúc nào đang được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam tại blog của Bình Minh bạn nhé. Các lưu ý trong quá trình sử dụng máy xúc Kobelco Trong quá trình sử dụng máy xúc Kobelco, bạn cần chú ý những điều như sau - Trước khi khởi động máy xúc bạn cần để chạy ga thấp về nhiệt độ nước làm mát đạt 550C, áp suất đạt 0,4 Mpa trước khi bắt đầu làm việc. - Tuyệt đối không nên dừng hoặc nhấn phanh đột ngột sẽ dễ làm hư hộp số của máy xúc. - Lưu ý nhiệt độ môi trường để điều chỉnh nhiệt độ của máy xúc, nếu máy xúc nóng quá thì bạn cần tắt máy để máy nghỉ ngơi để máy tự điều chỉnh nhiệt độ. Xem thêm >> Những điều cần lưu ý để sử dụng máy xúc đào Kobelco an toàn 7 lý do bạn nên chọn dòng máy xúc Kobelco - Loại máy xúc Kobelco nào được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam năm 2021 Tại sao nên lựa chọn máy xúc Kobelco Bình Minh? Khi nhắc đến những dòng máy xúc chất lượng thì chúng ta không thể nhắc đến Bình Minh – đơn vị phân phối độc quyền dòng máy xúc Kobelco đến từ Nhật Bản. Là thành viên của tập đoàn Hải Âu với 30 năm kinh nghiệm nhập khẩu và phân phối các loại xe tải, máy công trình, xe hạng nặng, chúng tôi cam kết luôn mang đến những sản phẩm chất lượng cùng giá thành phải chăng. Tham khảo dòng máy xúc Kobelco của Bình Minh tại đây Hy vọng những thông tin vừa rồi cũng đã giúp ích cho bạn, chắc hẳn bạn cũng đã hiểu hơn về việc vận hành máy xúc đào Kobelco. Bạn có nhu cầu tham khảo các dòng máy xúc đào Kobelco hãy gọi tới hotline của chúng tôi để được tư vấn chi tiết nhé. Máy xúc điều khiển từ xa huina 580 được thiết kế với chức năng Tiến tới/lùi, rẽ trái/ phải, tắt/ mở tiếng nhạc, điều khiển thác cẩu quay tròn, khiển cẩu móc lên/xuống, khiển cần lên/xuống với 16 kênh điều khiển. Máy xúc Huina 580 mô phỏng một chiếc máy xúc thực sự. Huina 580 được làm bằng kim loại rất chắc chắn. Bánh xe làm bằng bánh xích linh hoạt. Máy xúc có thể tiến lùi , trái phải xoay 360 độ. Máy xúc Huina 580 điều khiển từ xa không dây với tần số Ghz giúp khoảng cách xa hơn, nhanh hơn và ổn định hơn không bị nhiễu. Huina 580 có mô phỏng khói bụi ở ống khói, có đèn phát sáng. Bộ sản phẩm bao gồm 1X xe hơi RC 1x Bộ phát 1X bộ sạc USB 1x cờ lê 1x tua vít 1x hướng dẫn sử dụng Thông số kỹ thuật Sản phẩm model Điều khiển điều khiển vô tuyến Tần số phát Pin Li 2000Mah Pin phát không bao gồm Thời gian điều khiển 45 phút Thời gian sạc 4 giờ Khoảng cách điều khiển max 40m Tốc độ tối đa 8km / h Kích thước sản phẩm 70 x 18 x 55 cm Kích thước đóng gói 60 x x 39 cm HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH MÁY XÚC LẬT DTH I. Cabin điều khiển máy xúc lật DTH 1 Nút tắt máy 2 Hộp đựng đồ nghề 3 Cần điều chỉnh ghế 4 Nút khởi động 5 Điều hoà 6 Tay lái 7 Núm cầm 8 Cần điều khiển tay gầu 9 Hộp cầu chì 10 Phanh tay 11 Chân ga 12 Công tắc gạt mưa 13 Công tăc xin nhan 14 Đồng hồ áp suất nhớt động cơ 15 Đồng hồ áp suất khí phanh 16 Đồng hồ áp suất dầu gài số 17 Đèn tín hiệu xin nhan phải 18 Đồng hồ ắc quy 19 Nút đèn sáng và đèn mờ 20 Đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ 21 Đồng hồ áp suất dầu hộp truyền động mô men 22 Đèn tín hiệu xin nhan trái 23 Đồng hồ làm việc 24 Đồng hồ nhiệt độ nhớt động cơ 25 Nút đèn trên đỉnh đằng trước 26 Phanh chân 27 Cần vào số 28 Nút đèn trên cùng 29 Nút đèn đầu phía sau 30 Nút còi hơi 31 Đèn táp lô 32 Đèn cabin 33 Ghế ngồi 34 Hộp công tắc điều hoà 35 Công tắc A/C 36 Nút điều khiển điều hoà 37 Nút điều chỉnh độ lạnh 38 Nút đèn chìm 39 Nút nước ấm 40 Kiểm tra ga điều hoà II. CHẠY RÀ MÁY XÚC LẬT Cần 60 giờ để chạy ra cho máy xúc. Trong quá trình chạy rà cần thao tác và bảo dưỡng máy cẩn thận, phù hợp theo các yêu cầu sau. 1. Sau khi chạy rà máy trong 8 giờ cần làm các việc sau – Kiểm tra sự nới lỏng của các bulông và đai ốc, đặc biệt là các bulông tại nắp xylanh, ống xả trục trước và sau, đai ốc vành bánh xe và các bulông nối trục – Làm sạch lọc dầu và lọc nhớt – Kiểm tra độ căng của dây đai cánh quạt, dây đai máy nạp và điều hoà không khí – Kiểm tra tỉ liệu điện môi và sự tích điện của bình ắc quy. Siết chặt cọc bình. – Kiểm tra chất lượng dầu trong hôp hánh số. – Kiểm tra tất cả các mối nối của cần điều khển và cần ga – Kiểm tra tất cả các giắc nối hệ thông điện, công suất cung cấp của máy phát điện, tình trạng làm việc của độ sáng rọi và tín hiệu lái. 2. Chạy rà số tiến, số lùi. 3. Trong khi chạy rà có tải và không tải không được vượt quá 70% của tải khi làm việc bình thường. 4. Chú ý đến điều kiện bôi trơn máy xúc. Thay mới và đổ đầy đủ dầu hộp số phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất. 5. Chú ý đến hộp số truyền động mômen, trục trước trục sau, moayơ, đĩa phanh và trống phanh. 6. Kiểm tra sự nới lỏng của các bulông ốc vít. 7. Chú ý thích hợp đến sự rỗ của vật liệu làm gầu xúc, không được thao tác một cách hấp tấp và đột ngột. 8. Kết thúc quá trình chạy rà cần làm các việc sau dây. – Làm sạch lưới lọc của dầu hộp số, thay dầu. – Thay dầu động cơ. III. VẬN HÀNH MÁY XÚC LẬT 1. Những điểm cần chú ý trong thao tác – Dầu nhiên liệu cần được làm sạch, cần để lắng cặn 72 giờ trước khi sử dụng. Dầu nên thoả mãn các yêu cầu của nhà sản xuất. – Dầu hộp số được sử dụng trong bộ chuyển đổi mômen- Hộp số và dầu thuỷ lực sử dụng trong hệ thống thuỷ lực phải được làm sạch. – Định kỳ bảo dưỡng và tra dầu mỡ. – Trước khi khởi động, hãy để chạy ga thấp đến nhiệt độ nước làm mát đạt 550C và áp suất đạt 0,4 Mpa trước khi bắt đầu làm việc. – Thông thường, khi nhiệt độ môi trường xuống dưới 50C, động cơ nên được làm nóng lên khoảng 300C đến 400C bằng nước ấm hoặc hơi nước trước khi khởi động. – Không dừng máy hoặc nhấn phanh đột ngột. Khi thay đổi tốc độ từ thấp lên cao, đầu tiên nhả chân ga và đồng thời di chuyển cần số để chuyển lên số cao và sau đó nhấn chân ga trở lại. Khi vào sô, tăng ga để đưa trục ra của hộp số quay cùng tốc độ với trục truyền động. – Lưu lượng dầu thuỷ lực tới khớp ly hợp sẽ tự động được cắt khi nhấn phanh. Do đó, không cần đưa cần số về vị trí trung gian trước khi nhấn phanh. Khi nhả phanh, máy xúc tự động về số như trước. – Trước khi đưa tay gầu và gầu về vị trí mong muốn cần điều khiển nên được đưa về vị trí giữ. – Khi thay đổi số tiến và số lùi máy xúc nên được dừng lại. – Chỉ được làm hết công suất khi nhiệt độ nước làm mát vượt 550C và nhiệt độ dầu động cơ tới 450C. Trong khi vận hành, nhiệt độ nước làm mát hoặc nhiệt độ dầu động cơ không được vượt quá 950C, nhiệt độ dầu hộp số không được vượt quá 1200C. Nếu nhiệt độ dâu vượt quá mức cho phép nên tắt máy để làm nguội. – Khi vận chuyển vật liệu không được nâng gầu lên cao hết và thấp hơn điểm bản lề của tay gầu, để cách đất 500 mm, đảm bảo di chuyển ộn định trong suốt quá trình di chuyển. – Công suất động cơ sẽ thay đổi khi thay đổi độ cao, nhiệt độ môi trường và độ ẩm môi trường. Do đó khi sử dụng máy xúc, người sử dụng cần chú ý đến điều kiện môi trường làm việc và tham khảo bảng công suất của động cơ trong tài liệu”Hướng dẫn sử dụng và sửa chữa động cơ” để biết được công suất thực của động cơ dưới điệu kiện môi trường thực tế, đảm bảo sử dụng đúng công suất của máy khi xúc. 2. Kiểm tra và bảo dưỡng trước và sau vận hành 1. Kiểm tra trước khi vận hành. Phần động cơ, hệ thống và các đồng hồ đo điện. – Kiểm tra mức nước trong két nước làm mát. – Kiểm tra lượng dầu nhiên liệu còn lại trong thùng dầu. – Kiểm tra mức nhớt động cơ. – Kiểm tra tất cả các đường ống xem có sự rò rỉ dầu, nước, khí không?. – Kiểm tra dây nối cọc bình ắc quy. Phần gầm – Kiểm tra lượng dầu thuỷ lực. – Kiểm tra các đường ống thuỷ lực. – Kiểm tra phanh chân và phanh đỗ. – Kiểm tra các cần điều khiển và đưa chúng về vị trí trung gian. – Kiểm tra độ căng của lốp. Sau khi khởi động động cơ – Quan sát các thiết bị đo xem chúng có được hiển thị một các bình thường không. – Kiểm tra xem tất cả các đèn có đúng vị trí không. Các loại đèn báo hiệu, còi, gạt mưa và đèn phanh có hoạt động bình thường không?. – Thao tác các bộ phận cơ khí và kiểm tra điều kiện hoạt động của chúng. – Lắng nghe tiếng động cơ tại mức ga thấp để xem máy có hoạt động bình thường không? – Thử chạy ở tất cả các mức tốc độ. 2. Kiểm tra và bảo dưỡng sau khi làm việc. Kiểm tra hàng ngày sau khi vận hành – Kiểm tra mức dầu nhiên liệu. – Kiểm tra độ sạch và mức nhớt động cơ, nếu như mức dầu quá cao hoặc quá thấp, tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục sự cố. – Kiểm tra xem có sự rò rỉ tại các đường ống dẫn khí,nước và dầu không?. – Kiểm tra hộp số, hộp truyền động, bơm thuỷ lực , trục trước và sau, van điều khiển lái có kín khí, có chặt không? và kiểm tra xem có bộ phận nào quá nóng không ?. – Kiểm tra các bulông, đinh tán, ốc vít của các bánh xe, trục truyền động và các chốt khác có chặt không?. – Xem các bộ phận cơ khí có trong tình trạng làm việc bình thường không ?. – Kiểm tra tình trạng bên ngoại lốp và áp suất lốp. – Nước làm mát nên được lấy ra khi nhiệt độ môi trường thấp dưới -50C. Nhưng nếu nước làm mát có chất chống đông và nhiệt độ môi trường chưa vượt quá nhiệt độ đóng băng thì không phải lấy nước ra. 3. Khởi động và dừng động cơ. Khởi động động cơ. Sau khi đã kiểm tra trước khi khởi động và các bộ phận đều hoạt động tốt thì có thể khởi động. Trước khi khởi động, đưa cần cố và cần điều khiển thao tác về vị trí trung gian. Kéo phanh tay lên sau đó bật chìa khoá. Đạp nhẹ chân ga sau đó nhấn nút khởi động. Mỗi lần ấn nút khởi động chỉ giữ trong khoảng 5-8 giây. Nếu chưa khởi động được, nhả nút khởi động ngay lập tức. Nên khởi động lại sau 1 phút. Nếu động cơ không thể khởi động sau khoảng 4 lần thử , tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục sau đó khởi động lại. Sau khi động cơ được khởi động, nên được làm ấm tại tốc độ 600- 750 vòng/phút. Cần chú ý đến các thông số hiển thị trên đồng hồ đo, đặc biệt là đồng hồ đo áp suất nhớt bôi trơn động cơ. Đồng thời kiểm tra sự hoạt động không đều của động cơ và các bộ phận khác. Sau khi áp suất đạt 0,4 Mpa ấn tay nhanh xuống và sau đó di chuyển. Dừng động cơ. Lái máy vào bãi hoặc chỗ bằng phẳng, đưa cần số vào vị trí trung gian, để gầu nằm ngang trên mặt đất , kéo phanh ta. Trước khi tắt máy, để động cơ chạy ở tốc độ 800- 1000 vòng/phút trong vài phút để các bộ phận khác nhau nguội đều. Trong thời tiết lạnh, cần tránh để nước mưa làm mát động cơ đóng băng. Cất ắc quy trong những nơi ấm áp khi nhiệt độ môi trường xuống dưới -180C để tránh bị hỏng do đóng băng. 4. Vận hành máy làm việc Trước khi thao tác. – Tốc độ để vận chuyển vật liệu nên thấp hơn 4km/giờ – Dọn dẹp nền đất thấp, lấp hố, đẩy đá có thể làm hỏng lốp và làm cản trở việc vận hành máy Chế độ vận hành. v Chế độ vào tải và xả tải. Hai chế độ phổ biến của vào và xả tải được mô tả như sau Nếu khoảng cách từ chỗ vào tải tới chỗ xả tải khoảng 10 mét, xem hình 2-4a, Xe tải nên đỗ lại khi máy xúc làm việc. Vận hành theo cách này hiệu suất cao hơn. Thao tác kết hợp của máy xúc và xe tải,xem hình 2-4b khá thích hợp cho chế độ làm việc luân phiên của xe tải. v Thao tác xúc – Lái máy tiến tới đống vật liệu là số 1, xem hình 2-5a hạ thấp tay gầu chỗ khớp nối các mặt đất khoảng 313 mm, để gầu xong xong với mặt đất. – Khi cách đống vật liệu khoảng 1 m hạ thấp tay gầu để đáy gầu chạm đất và cắt vào đống vật liệu. – Nhấn chân ga để có lực cắt sâu vào đống vật liệu. Nếu sức cản quá lơn phối hợp với thao tác xúc để làm đầy gầu. v Sau khi đã đầy gầu, nâng gầu lên độ cao quy định, đưa cần điều khiển tay gầu về vị trí giữ. Thao tác vận chuyển. Máy xúc lật được sử dụng để vận chuyển theo những điều kiện dưới đây – Khi qua đất mềm, xe tải không thể vào được. – Khi khoảng cách vận chuyển dưới 500m, sẽ tốn thời nếu sử dụng tải. – Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào khoảng cách và điều kiện của đường. Gầu nên được quay lên tới vị trí tới hạn của nó và tay gầu cách mặt đất khoảng 500mm để cho an toàn, ổn định vật liệu và không che khuất tầm nhìn trong khi vận chuyển. Thao tác đổ gầu. Khi đổ vật liệu vào trong xe tải hoặc đống vật liệu, đầu tiên nâng tay gầu lên cao đến mức mà khi nghiêng gầu về phía trước để đổ gầu không làm va chạm với thân xe tải hoặc đống vật liệu. Thao tác đúng cần điều khiển gầu để đổ vật liệu đầy vật chứa. Đổ vật liệu cần từ từ để tránh sự va chạm và xung chấn cho xe. Khi vật liệu bám chặt vào gầu, lay cần thao tác để vật liệu rơi ra, Thao tác ủi. – Để gầu vằn ngang trên mặt đất. – Bước tiếp theo kà đạp ga và ủi, khi mà gặp cản trở nâng nhẹ gầu và ủi tiếp. Khi nâng và hạ gầu không đẩy hoặc kéo cần mà chỉ cần để ở vị trí giữa chúng để thao tác được nhẹ nhàng, xem hình 2-7. Thao tác cào đất Nghiêng hết gầu về phía trước và để lưõi cắt tiếp xúc với mặt đất. Khi cào các bề mặt cứng nên để tay điều khiển tay gầu ở chế độ trôi nổi, khi cào đất mềm để tay điều khiển ở vị trí giữ. Gài số lùi và sử dụng gầu để cào,xem hình 2-8, không sử dụng số tiến để cào. Thao tác kéo. Có thể kéo vật liệu lên tới 20 tấn. Chằng buộc cẩn thận vật cần kéo. Lái máy chậm khi bắt đầu và kết thúc, trước khi xuống dốc cần kiểm tra hệ thống phanh. Thao tác nhấc. Có thể nâng đươc nhờ các dụng cụ nâng phụ trợ. Thông tin liên hệ tư vấn mua máy, phụ tùng, tư vấn kỹ thuật Hotline Mr. Khoa Email khoamayxaydung22

cách điều khiển máy xúc